Handling charge hay handling fee là một loại phí trong ngành logistics và hầu hết các lô hàng khi xuất nhập khẩu đều phải nộp loại phí này.
Handling charge hay handling fee là một loại phí trong ngành logistics và hầu hết các lô hàng khi xuất nhập khẩu đều phải nộp loại phí này.
Phí THC (Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: phí xếp dỡ container hàng từ trên tàu xuống, phí vận chuyển container từ cầu tàu vào đến bãi container, phí xe nâng xếp container lên bãi, phí nhân công cảng, phí bến bãi, phí quản lý của cảng,… Phí này có cả hai đầu cảng xuất và nhập. Consignee chịu phí THC tại cảng xếp (port of loading) đối với các terms (EXW, FCR, FAS). Shipper chịu tại cảng dỡ (port of discharge) đối với các điều kiện giao hàng (DAT, DDP). học xuất nhập khẩu tại tphcm
Như vậy, THC charge là phụ phí tại cảng, liên quan đến quá trình xếp dỡ hàng hàng hóa xuất nhập khẩu, còn Handling charge như chúng tôi đã phân tích ở trên là phí do các forwarder thu để phục vụ cho quá trình liên quan đến làm dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Bảng phụ phí vận chuyển quốc tế
Ngoài phụ phí mùa cao điểm, trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa còn có nhiều loại phụ phí khác. Một số loại phụ phí có thể kể đến như:
Bài viết trên đây của Thông Tiến Logistics đã tổng hợp thông tin đầy đủ và chi tiết nhất về phí PSS và cách hạn chế phụ phí này. Hy vọng, với chia sẻ này bạn đã “bỏ túi” cho mình kiến thức liên quan đến các khoản phụ phí có thể phải chi trả thêm khi vận chuyển hàng hóa.
Phí handling là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thường được áp dụng tại các cảng và khu vực lưu trữ hàng hóa. Phí handling thường bao gồm các chi phí liên quan đến việc xếp dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển, lưu kho tạm thời, đóng gói lại hoặc kiểm tra chất lượng. Hãy cùng Project Shipping tìm hiểu chi tiết về phí handling là gì và những đặc điểm của phí handing trong xuất nhập khẩu.
Phí xử lý hàng, hay còn được gọi là phí handling fee trong tiếng Anh, là một loại phụ phí được quy định bởi các hãng tàu hoặc đơn vị chuyển phát. Các hãng tàu hoặc đơn vị chuyển phát này sẽ thu phí xử lý hàng từ người gửi hoặc người nhận hàng để bù đắp chi phí cho việc chăm sóc lô hàng.
Có một số loại phí xử lý hàng thường được nhắc đến, như phí của đại lý của hãng tàu/đơn vị chuyển phát, phí làm D/O và phí kê khai biên bản chuyến, phí làm thủ tục khai báo hải quan, chi phí khấu hao, vv.
Những khoản phí xử lý hàng này cần phải được thanh toán để duy trì mạng lưới đại lý cho các công ty vận tải trên toàn thế giới. Trong quá trình làm việc, các công ty chuyển phát trong nước làm việc với các chi nhánh của họ tại các quốc gia khác trên thế giới để hoàn thành các dịch vụ đã nêu, và họ phải trả một khoản tiền cho các chi nhánh đó để thực hiện các nhiệm vụ thay mặt cho mình.
Trong thực tế, các hãng tàu thường không thu trực tiếp phí handling charge. Thay vào đó, một số hãng sẽ thu phí này thông qua các đơn vị forwarder. Do đó, forwarder sẽ là đơn vị thu phí này từ các chủ hàng và tính vào tổng chi phí vận tải đường biển. Lý do cho điều này là vì forwarder không nhận hoa hồng từ cước phí tàu suốt quá trình hoạt động xuất nhập khẩu.
Đây là một nguyên nhân nữa tạo tiền đề cho sự xuất hiện của phụ phí THC. Các hãng tàu sẽ tránh bị ảnh hưởng tiêu cực và những biến động từ tình trạng biến động tiền tệ. Đồng thời tỷ giá hối đoái sẽ không ảnh hưởng đến giá cả của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hầu hết các đơn vị khai thác cảng tiến hành bốc dỡ hàng hoá sẽ thực hiện việc tính phí theo tiền địa phương. Trong khi cước vận tải biển theo quy định quốc tế là tính theo đồng Dollars Mỹ.
Để đảm bảo hàng được chuyển đi nhanh chóng và phát sinh phí PSS ở mức thấp nhất, bạn nên hạn chế chuyển hàng qua bên trung gian. Tức là bạn nên chọn những hãng tàu trực tiếp vận chuyển chứ không phải phụ thuộc vào bên thứ 3. Đảm bảo được yếu tố này sẽ giúp bạn tiết kiệm được chi phí vận chuyển hiệu quả.
Một số cách giúp hạn chế phụ phí mùa cao điểm
Các hãng tàu sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm thu phí THC cũng như các loại phụ phí khác từ người nhận hàng hoặc người gửi hàng và nộp lại cho bên cảng. Phí THC xuất hiện ở cả đầu cảng nhập và xuất.
Bên nhận hàng (Consignee) sẽ chịu các điều khoản (FCR, EXW và FAS) tại cảng xếp (Port of Loading). Bên đóng phụ phí cho các Shipper (hãng tàu) theo như những điều kiện giao hàng (DDP và DAT) ngay tại cảng dỡ hàng (Port of Discharge).
Phụ phí THC là loại phụ phí được thu tính trên từng Container một nhằm bù lại các chi phí phục vụ hoạt động làm hàng tại cảng như là:
Phí handling charge thường được chia thành hai loại chính là phí THC (Terminal Handling Charge) và Handling fee. Do tên gọi tương đồng, nên hai loại phí này thường bị nhầm lẫn với nhau. Trong đó, phí THC là loại phí phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong khi đó, phí handling lại ít được đề cập đến hơn.
Phí THC (Terminal Handling Charge) là khoản phí được tính cho việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng, bao gồm cả cảng nhập hàng và cảng xuất hàng. Phí này thường được tính trên mỗi container và dựa trên số lượng container hàng hóa mà đơn vị gửi hàng vận chuyển. Các cảng sẽ thu phí này từ các hãng tàu, và sau đó, các hãng tàu sẽ chuyển giao phí này cho khách hàng. Phí THC thường bao gồm hai loại phí chính: phí xếp dỡ container hàng và phí vận chuyển container từ cầu tàu vào bãi container.
Các hãng tàu sẽ thu phí THC của Consignee tại cảng xuất hàng (port of loading) theo các điều kiện giao hàng (EXW, FCR, FAS), và thu phí của Shipper tại cảng nhập hàng (port of discharge) theo các điều kiện giao hàng (DAT, DDP).
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy rõ sự khác biệt giữa phí THC và phí Handling. Phí THC là khoản phí phát sinh trong quá trình làm việc tại cảng, trong khi phí Handling fee là khoản phí được các forwarder thu nhằm bù vào các chi phí thủ tục và chuyển giao hàng hóa.
Nếu như bạn muốn tìm hiểu thêm về chi phí các dịch vụ của Project Shipping thì có thể tham khảo bảng giá dịch vụ thủ tục hải quan trọn gói và khám phá nhiều ưu đãi hấp dẫn khác!
Các hãng tàu đã bắt đầu áp dụng việc thu phí THC trong các hoạt động xuất nhập khẩu từ giữa năm 2007. Các mốc thời gian chính thức áp dụng việc thu phí THC đối với các hãng tàu được tổng hợp lại gồm:
Nhiều chủ hàng tại Việt Nam quan niệm hoạt động tách phí THC làm cho chi phí của các đơn vị xuất khẩu hàng hoá bị đẩy lên cao. Tuy vậy, các hãng tàu lại trình bày ý kiến riêng về việc tách phí THC khỏi cước vận tải thì đã tiến hành điều chỉnh giảm giá cước vận chuyển.
Điều này giúp chủ hàng thuyên giảm chi phí cũng như rủi ro phát sinh liên quan đến hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Theo như ghi nhận từ nhiều nguồn kiến thức, phí THC đã xuất hiện từ khá lâu với nhiều lý do phát sinh bên trong quá trình hoàn tất các hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy vậy, sự xuất hiện của phí THC phải kể đến 2 lý do chính cụ thể như dưới đây:
D/O fee (delivery order fee): phí lệnh giao hàng, ứng với một b/l (bill of lading) thì sẽ có phí này phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) , LCL (less than container load), hàng air và cả trong hàng bulk (rời). Phí này sẽ do consignee đóng đối với các incoterms (EXW, nhóm F, nhóm C, DAT) các terms còn lại sẽ do nhà xuất khẩu đóng. Phí này không chỉ là việc phát hàng một cái lệnh D/O thu tiền nó còn phải cả việc khai manifest, đi lấy lệnh (nếu có House B/L). khóa học lập báo cáo tài chính
CFS fee (Container freight station fee): Phí khai thác hàng lẻ (bao gồm: bốc xếp hàng từ cont sang kho hoặc ngược lại; phí lưu kho hàng lẽ, phí quản lý kho hàng).
DEM/DET fee (Demurrage / Detention fee): Phí lưu bãi/cont, khi container ở trong cảng hết ngày cho phép thì sẽ phải chịu phí này, phí lưu container là việc cont được đưa về kho để đóng hàng hoặc trả hàng nhưng nằm lâu quá so với cho phép của hãng tàu thì cũng sẽ bị thu phí. khóa học nghiệp vụ logistics
B/L fee (bill of lading fee): Phí phát hành vận đơn B/L, khi nhận vận chuyển hàng hóa thì nhà vận chuyển sẽ phát hành B/L. Việc phát hành bill không chỉ là việc cấp một B/L rồi thu tiền mà còn bao gồm cả việc thông báo cho đại lý đầu nước nhập về B/L, phí theo dõi đơn hàng, quản lý đơn hàng.
Với những thông tin về Handling charge, Kiến thức xuất nhập khẩu mong rằng trên đây hữu ích với những bạn đang tự học xuất nhập khẩu hoặc đang tìm hiểu thêm về nghề xuất nhập khẩu.
Để hiểu rõ nghiệp vụ xuất nhập khẩu và vận dụng trong công việc, bạn có thể tham khảo các khóa đào tạo xuất nhập khẩu thực tế hoặc lựa chọn cách tự học xuất nhập khẩu phù hợp.
Nguồn tham khảo: xuatnhapkhauleanh.edu.vn
Trong hoạt động xuất nhập khẩu có rất nhiều loại phụ phí. Ngoài LSS, GRI, CIC, THC,… thì PSS là loại phụ phí tiếp theo được mọi người nhắc đến khác nhiều. Vậy cụ thể, phí PSS là gì? Làm sao hạn chế được loại phí này khi vận chuyển hàng hóa? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp thông tin chi tiết cho bạn.
PSS là tên viết tắt của cụm từ Peak Season Surcharge có nghĩa là phụ phí mùa cao điểm. Đây là loại phí được các hãng tàu thu vào thời gian cao điểm của hoạt động vận chuyển. Thông thường, thời gian cao điểm được áp dụng thu loại phí này là từ tháng 8 đến tháng 12.
Theo đó, trong mùa cao điểm từ tháng 8 đến tháng 12, khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và Châu Âu tăng mạnh, các hãng tàu sẽ thu phụ phí mùa cao điểm. Việc thu phụ phí mùa cao điểm là điều cần thiết để giúp hãng tàu bù đắp lại chi phí bỏ ra để duy trì và đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của tất cả khách hàng.
Hiện nay, các hãng tàu sẽ có mức thu PSS khác nhau. Bởi vì, phụ phí mùa cao điểm cũng hoạt động tương tự như phí GRI, căn cứ trên nhu cầu thực tế của tuyến vận tải mà họ sẽ tăng hoặc giảm phí PSS cho phù hợp.
Khái niệm về phụ phí mùa cao điểm